Con yêu phát triển mỗi ngày là điều mà cha mẹ nào cũng mong muốn. Chính vì thế chiều cao cân nặng của trẻ là điều cha mẹ nào cũng chú trọng đến. Đó cũng chính là yếu tố quan trọng giúp các bà mẹ nhận biết tình trạng sức khỏe và thể chất của bé yêu để có sự can thiệp kịp thời nhất định. Giúp con ổn định về mặt thể trạng và phát triển toàn diện.
[wpsm_titlebox title=”Nội dung” style=”1″] [wpsm_toplist] [/wpsm_titlebox]
Giai đoạn phát triển chiều cao cân nặng của trẻ
Sau khi chào đời chiều cao cân nặng của trẻ không ngừng phát triển cho đến giai đoạn bé được 1 tuổi. Khi đó chiều cao tối thiểu của bé có thể gấp rưỡi giai đoạn bé vừa chào đời. Trung bình mỗi năm chiều cao cân nặng của trẻ tăng khoảng 25cm và đặt khoảng 75cm đến khi con 1 tuổi. Đến những năm tuổi thứ 2 sự phát triển của con chậm lại với chiều cao mỗi năm tăng khoảng 5cm.
Bước vào giai đoạn tiền dậy thì có lẽ là cột mốc quan trọng nhất trong sự phát triển vượt bậc của trẻ. Trẻ lớn nhanh chóng về thể trạng và chiều cao. Lúc nào chiều cao của bé gái tăng trung bình khoảng 6cm vào giai đoạn tuổi 9 đến 10 tuổi. Đối với bé trai chiều cao sẽ tăng trung bình khoảng 7cm trên 1 năm trong độ tuổi từ 10 tuổi trở lên. Trong suy nghĩ phức tạp của nhiều bậc phụ huynh thì chiều cao sẽ tăng nhiều trong giai đoạn dậy thì của con. Tuy nhiên hoàn toàn ngược lại và điều này đã được chứng minh rõ ràng. Khi bước vào giai đoạn dậy thì của con thì chiều cao cân nặng của trẻ hoàn toàn chậm lại. Các con sẽ chỉ tăng chậm khoảng 1-2 cm hoặc hầu như không tăng trưởng cho đến khi 23-25 tuổi.
Bảng chiều cao cân nặng của bé gái
Tháng |
Cân nặng (kg) |
Chiều cao (cm) |
||||||
Thiếu cân |
Nguy cơ
thiếu cân |
Bình
thường |
Nguy cơ
thừa cân |
Thừa cân | Giới hạn
dưới |
Bình
thường |
Giới hạn trên |
|
Bé gái 0 – 12 tháng |
||||||||
0 |
2.4 |
2.8 | 3.2 | 3.7 | 4.2 | 45.4 | 49.1 | 52.9 |
1 |
3.2 | 3.6 | 4.2 | 4.8 | 5.4 | 49.8 | 53.7 |
57.6 |
2 | 4 | 4.5 | 5.1 | 5.9 | 6.5 | 53 | 57.1 |
61.1 |
3 |
4.6 | 5.1 | 5.8 | 6.7 | 7.4 | 55.6 | 59.8 | 64 |
4 |
5.1 | 5.6 | 6.4 | 7.3 | 8.1 | 57.8 | 62.1 | 66.4 |
5 | 5.5 | 6.1 | 6.9 | 7.8 | 8.7 | 59.6 | 64 |
68.5 |
6 | 5.8 | 6.4 | 7.3 | 8.3 | 9.2 | 61.2 | 65.7 |
70.3 |
7 |
6.1 | 6.7 | 7.6 | 8.7 | 9.6 | 62.7 | 67.3 | 71.9 |
8 |
6.3 | 7 | 7.9 | 9 | 10 | 64 | 68.7 | 73.5 |
9 | 6.6 | 7.3 | 8.2 | 9.3 | 10.4 | 65.3 | 70.1 |
75 |
10 | 6.8 | 7.5 | 8.5 | 9.6 | 10.7 | 66.5 | 71.5 |
76.4 |
11 |
7 | 7.7 | 8.7 | 9.9 | 11 | 67.7 | 72.8 | 77.8 |
12 | 7.1 | 7.9 | 8.9 | 10.2 | 11.3 | 68.9 | 74 |
79.2 |
Bé gái 13 – 24 tháng |
||||||||
13 |
7.3 | 8.1 | 9.2 | 10.4 | 11.6 | 70 | 75.2 | 80.5 |
14 |
7.5 | 8.3 | 9.4 | 10.7 | 11.9 | 71 | 76.4 | 81.7 |
15 |
7.7 | 8.5 | 9.6 | 10.9 | 12.2 | 72 | 77.5 |
83 |
16 | 7.8 | 8.7 | 9.8 | 11.2 | 12.5 | 73 | 78.6 |
84.2 |
17 | 8 | 8.8 | 10 | 11.4 | 12.7 | 74 | 79.7 |
85.4 |
18 |
8.2 | 9 | 10.2 | 11.6 | 13 | 74.9 | 80.7 | 86.5 |
19 |
8.3 | 9.2 | 10.4 | 11.9 | 13.3 | 75.8 | 81.7 | 87.6 |
20 |
8.5 | 9.4 | 10.6 | 12.1 | 13.5 | 76.7 | 82.7 |
88.7 |
21 | 8.7 | 9.6 | 10.9 | 12.4 | 13.8 | 77.5 | 83.7 |
89.8 |
22 | 8.8 | 9.8 | 11.1 | 12.6 | 14.1 | 78.4 | 84.6 |
90.8 |
23 |
9 | 9.9 | 11.3 | 12.8 | 14.3 | 79.2 | 85.5 | 91.9 |
24 | 9.2 | 10.1 | 11.5 | 13.1 | 14.6 | 80 | 86.4 |
92.9 |
Bé gái 2 – 5 tuổi |
||||||||
30 |
10.1 | 11.2 | 12.7 | 14.5 | 16.2 | 83.6 | 90.7 | 97.7 |
36 |
11 | 12.1 | 13.9 | 15.9 | 17.8 | 87.4 | 95.1 | 102.7 |
42 | 11.8 | 13.1 | 15 | 17.3 | 19.5 | 90.9 | 99 |
107.2 |
48 | 12.5 | 14 | 16.1 | 18.6 | 21.1 | 94.1 | 102.7 |
111.3 |
54 |
13.2 | 14.8 | 17.2 | 20 | 22.8 | 97.1 | 106.2 | 115.2 |
60 | 14 | 15.7 | 18.2 | 21.3 | 24.4 | 99.9 | 109.4 |
118.9 |
Bảng chiều cao cân nặng của bé trai
Tháng |
Cân nặng (kg) |
Chiều cao (cm) | ||||||
Thiếu cân | Nguy cơ
thiếu cân |
Bình thường | Nguy cơ
thừa cân |
Thừa cân | Giới hạn
dưới |
Bình thường |
Giới hạn trên |
|
Bé trai 0 – 12 tháng |
||||||||
0 |
2.5 | 2.9 | 3.3 | 3.9 | 4.3 | 46.3 | 47.9 | 49.9 |
1 |
3.4 | 3.9 | 4.5 | 5.1 | 5.7 | 51.1 | 52.7 | 54.7 |
2 | 4.4 | 4.9 | 5.6 | 6.3 | 7 | 54.7 | 56.4 |
58.4 |
3 | 5.1 | 5.6 | 6.4 | 7.2 | 7.9 | 57.6 | 59.3 |
61.4 |
4 |
5.6 | 6.2 | 7 | 7.9 | 8.6 | 60 | 61.7 | 63.9 |
5 |
6.1 | 6.7 | 7.5 | 8.4 | 9.2 | 61.9 | 63.7 | 65.9 |
6 | 6.4 | 7.1 | 7.9 | 8.9 | 9.7 | 63.6 | 65.4 |
67.6 |
7 | 6.7 | 7.4 | 8.3 | 9.3 | 10.2 | 65.1 | 66.9 |
69.2 |
8 |
7 | 7.7 | 8.6 | 9.6 | 10.5 | 66.5 | 68.3 | 70.6 |
9 |
7.2 | 7.9 | 8.9 | 10 | 10.9 | 67.7 | 69.6 |
72 |
10 | 7.5 | 8.2 | 9.2 | 10.3 | 11.2 | 69 | 70.9 |
73.3 |
11 |
7.7 | 8.4 | 9.4 | 10.5 | 11.5 | 70.2 | 72.1 | 74.5 |
12 | 7.8 | 8.6 | 9.6 | 10.8 | 11.8 | 71.3 | 73.3 |
75.7 |
Bé trai 13 – 24 tháng |
||||||||
13 |
8 | 8.8 | 9.9 | 11.1 | 12.1 | 72.4 | 74.4 | 76.9 |
14 |
8.2 | 9 | 10.1 | 11.3 | 12.4 | 73.4 | 75.5 | 78 |
15 |
8.4 | 9.2 | 10.3 | 11.6 | 12.7 | 74.4 | 76.5 | 79.1 |
16 | 8.5 | 9.4 | 10.5 | 11.8 | 12.9 | 75.4 | 77.5 |
80.2 |
17 | 8.7 | 9.6 | 10.7 | 12 | 13.2 | 76.3 | 78.5 |
81.2 |
18 | 8.9 | 9.7 | 10.9 | 12.3 | 13.5 | 77.2 | 79.5 |
82.3 |
19 |
9 | 9.9 | 11.1 | 12.5 | 13.7 | 78.1 | 80.4 | 83.2 |
20 | 9.2 | 10.1 | 11.3 | 12.7 | 14 | 78.9 | 81.3 |
84.2 |
21 | 9.3 | 10.3 | 11.5 | 13 | 14.3 | 79.7 | 82.2 |
85.1 |
22 | 9.5 | 10.5 | 11.8 | 13.2 | 14.5 | 80.5 | 83 |
86 |
23 |
9.7 | 10.6 | 12 | 13.4 | 14.8 | 81.3 | 83.8 | 86.9 |
24 | 9.8 | 10.8 | 12.2 | 13.7 | 15.1 | 82.1 | 84.6 |
87.8 |
Bé trai 2 – 5 tuổi |
||||||||
30 |
10.7 | 11.8 | 13.3 | 15 | 16.6 | 85.5 | 88.4 | 91.9 |
36 |
11.4 | 12.7 | 14.3 | 16.3 | 18 | 89.1 | 92.2 |
96.1 |
42 | 12.2 | 13.5 | 15.3 | 17.5 | 19.4 | 92.4 | 95.7 |
99.9 |
48 |
12.9 | 14.3 | 16.3 | 18.7 | 20.9 | 95.4 | 99 | 103.3 |
54 |
13.6 | 15.2 | 17.3 | 19.9 | 22.3 | 98.4 | 102.1 |
106.7 |
60 | 14.3 | 16 | 18.3 | 21.1 | 23.8 | 101.2 |
105.2 |
Yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao cân nặng của trẻ
Cha mẹ luôn tìm cách chăm sóc con thật tốt và an toàn. Tuy nhiên các bậc cha mẹ nên tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, chiều cao cân nặng của trẻ để chăm sóc con phát triển toàn diện nhất. Nhờ đó bạn cũng xác định được phương hướng nuôi con tốt hơn, giúp con yêu của bạn khỏe mạnh phát triển tầm vóc hơn.
1. Yếu tố gen di truyền
Khi một đứa trẻ được sinh ra, con luôn nhận được đầy đủ những đặc điểm di truyền từ cả ba và mẹ. Vì thế các nhà nghiên cứu khoa học nhận thấy sự phát triển của con được quyết định phần lớn bởi yếu tố di truyền. Nên cân nặng và chiều cao của con phát triển cũng dựa trên nền tảng di truyền của bố và mẹ.Các nhà nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu kỹ và phát hiện ra các yếu tố di truyền như nhóm máu, lượng mỡ thừa cơ thể, cân nặng của bố mẹ cũng có tác động không hề nhỏ đến sự phát triển thể chất của trẻ. Tuy nhiên có một thực tế không thể phủ nhận đó là trẻ em chịu ảnh hưởng tác động của yếu tố di truyền chiếm 30% thôi nhé.
2. Dinh dưỡng và môi trường sống của trẻ
Bạn có biết ngoài gen di truyền chiều cao cân nặng của trẻ còn bị ảnh hưởng vào nhiều yếu tố quan trọng khác. Theo nhiều nghiên cứu thực tiễn tại nhiều quốc gia có chất lượng tốt nhất về dinh dưỡng và môi trường sống thì 2 yếu tố này cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Chẳng hạn đối với một đứa trẻ bị suy dinh dưỡng sẽ bị hạn chế rất nhiều về sự phát triển về chiều cao. Nó có thể tác động trực tiếp đến mật độ xương, và độ chắc khỏe của răng và tóc. Đồng thời nó còn có thể làm trì hoãn khả năng phát triển của phát triển của trẻ ở tuổi dậy thì và giai đoạn tiền dậy thì.Nếu trẻ được cung cấp đủ dinh dưỡng khi bé đang giai đoạn phát triển. Bé sẽ có đủ điều kiện để bắt kịp sự phát triển mà đáng lẽ bé phải đạt được trước đó. Do đó bạn cần bổ sung đủ dinh dưỡng cần thiết cho giai đoạn phát triển của bé. Đặc biệt là canxi để con yêu có thể cải thiện tối đa chiều cao cân nặng. Bên cạnh đó việc cho bé một môi trường sống trong lành sẽ là điều kiện thuận lợi cho bé phát triển hơn.
3. Các bệnh lý mãn tính
Các bệnh lý mãn tính khuyết tật nghiêm trọng hay từng được phẫu thuật cũng được xem là nguyên tố quan ảnh hưởng đến chiều cao cân nặng của trẻ. Đối với những trẻ em có tiền sử mắc các bệnh về thiếu máu, thì trẻ có xu hướng thấp còi, nhẹ cân hơn rất nhiều so với những đứa trẻ khỏe mạnh. Ngoài ra một yếu tố quan trọng đó là sự phát triển sinh lý trẻ hay sức khỏe sinh sản của trẻ em giai đoạn bước vào dậy thì cũng bị trì hoãn chậm hơn những đứa trẻ bình thường khác.
4. Chăm sóc gần gũi bố mẹ
Các nghiên cứu của các trung tâm về sức khỏe trẻ em chứng minh rằng. Khi trẻ nhận được sự chăm sóc toàn diện của cả bố và mẹ thì trẻ sẽ phát triển hoàn thiện từ thể trạng đến tinh thần. Mọi hành vi, cảm xúc của trẻ đều nằm trong tầm kiểm soát bình thường cho đến khi bé dậy thì.
5. Sức khỏe bà bầu giai đoạn mang thai và cho con bú
Phụ nữ giai đoạn mang thai và cho con bú đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của trẻ sau này. Nghiên cứu cho thấy những người thường xuyên gặp phải những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và phát triển của con. Ngoài ra mẹ cần phải được bổ sung đủ dưỡng chất như sắt, canxi, axit folic trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Giúp kích thích sự phát triển của hệ xương của bé.
6. Vận động thể thao
Một thực tế chứng minh cuộc sống càng hiện đại trẻ em và người lớn càng lười vận động và hay thức khuya. Đó chính là sự ảnh hưởng của trò chơi công nghệ khiến trẻ em dần ít tham gia các trò chơi vận động như đá cầu, đá bóng, nhảy dây… thay vào đó là dán mắt vào điện thoại, tivi…Điều này giúp hệ xương của bé bị hạn chế rất lớn. Đồng thời khiến cho sự phát triển trí não cũng bị trì trệ. Do đó bạn nên thực hiện khuyến khích bé chơi những trò chơi vận động để tăng cường chiều cao. Như bóng rổ, bơi lội… đối với những đứa trẻ thừa cân nặng bạn nên khuyến khích chúng chơi thể thao nhiều để hạn chế các bệnh lý về tim mạch và tiểu đường. Một giấc ngủ sâu và ngủ sớm sẽ giúp bé có thể chất ổn định giúp mật độ xương phát triển là động lực cho chiều cao phát huy tối đa.Sự phát triển chiều cao cân nặng của trẻ là tiền đề giúp bé có một sức khỏe tốt. Một sức đề kháng thuận lợi tránh được những bệnh truyền nhiễm thông thường. Bên cạnh đó với chiều cao cân nặng lý tưởng sẽ khiến cho bé có đời sống tinh thần thoải mái để rèn luyện trí não thông minh hơn. Hy vọng với những thông tin hữu ích của bài viết sẽ là hành trang cho các ông bố bà mẹ có thêm kiến thức chăm con ngoan và giỏi toàn diện.