Hiện nay, khi đồng loạt công dân phải đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân. Chính vì thế, mọi người luôn thắc mắc có cần thay đổi số CMND trên mã số thuế hay không? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để tìm ra câu trả lời chính xác nhé!
Có cần thay đổi số CMND trên mã số thuế không?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thì mỗi cá nhân đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp chứng minh nhân dân hay căn cước công dân. Khi đó mỗi người được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời mà không hề thay đổi. Vậy nên khi cá nhân đó đổi từ chứng minh nhân dân qua căn cước công dân thì mã số thuế thu nhập cá nhân vẫn được giữ số cũ.
Điều này cũng áp dụng với người phụ thuộc, khi cá nhân là người phụ thuộc vào một người chịu thuế TNCN. Khi làm thủ tục kê khai người phụ thuộc sẽ được cấp một mã số thuế TNCN. Vậy nên, trong mọi trường hợp nào xảy ra thì mã số thuế TNCN của một cá nhân sẽ không bị thay đổi.
Sau khi đã nắm được thông tin thay đổi số CMND trên mã số thuế không thì cùng chúng tôi tìm hiểu thêm thông tin liên quan nhé!
Có cần làm thủ tục khi thay đổi chứng minh nhân dân qua thẻ căn cước công dân không?
Theo quy định hiện hành, mỗi cá nhân khi thực hiện thay đổi thông tin Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân cần phải thay đổi thông tin đăng ký thuế của mình. Có thể đăng ký trực tuyến hoặc có thể thay đổi thông qua cá nhân, tổ chức trả thu nhập.
Trường hợp người nộp thuế muốn thay đổi thông tin cá nhân
Người nộp thuế có thể nộp qua đường bưu điện đến Chi cục thuế của nơi đăng ký thuế hoặc thực hiện giao dịch qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi thông tin trên CMND .
Hồ sơ thay đổi thông tin:
- Áp dụng theo tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC để thực hiện thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc.
- Bản sao của thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân không cần chứng thực nhưng phải còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam). Đối với người ngoại quốc cần có hộ chiếu còn hiệu lực nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các giấy tờ này có thay đổi.
- Không yêu cầu chứng thực bản sao của Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân, nhưng phải đảm bảo còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Ngoài ra có thể dùng Giấy khai sinh đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi.
- Bản sao hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh không cần chứng thực, nhưng phải còn hiệu lực đối với cá nhân đối với cá nhân là người nước ngoài đang sống tại Việt Nam và ngược lại. Nếu thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các giấy tờ này có thay đổi thì cần kiểm tra lại.
Trường hợp nộp thuế TNCN thông qua các tổ chức chi trả thu nhập
Người nộp thuế cần thông báo ngay cho đơn vị chi trả thu nhập để tổng hợp và gửi hồ sơ thuế. Khi thay đổi thông tin của cá nhân, cần có hồ sơ liên quan để gửi đến trung tâm quản lý thuế thu nhập trực tiếp trước ít nhất 10 ngày làm việc, tính từ thời điểm bắt đầu nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hàng năm của đơn vị.
Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao Chứng minh dân dân, Căn cước công dân không cần phải chứng thực.
- Tổ chức, đơn vị chi trả thu nhập phải có trách nhiệm kê khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương công ty, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành và thực hiện theo Thông tư 95/2016/TT-BTC. Trên mỗi tờ khai cần đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin cần thiết khi đăng ký thuế có thay đổi.
Trễ hạn hoặc cố tình không thông báo sẽ bị phát như thế nào?
Trường hợp cá nhân trễ hạn thay đổi thông tin khai thuế hoặc không thực hiện việc thông báo thông tin khi thay đổi giấy tờ, sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt theo quy định của pháp luật tại Thông tư 166/2013/TT-BTC, như sau:
- Nộp trễ so với thời hạn quy định từ 01 đến 10 ngày, thì chịu hình phạt giảm nhẹ: phạt cảnh cáo.
- Nộp quá thời hạn đã thông báo từ 01 đến 30 ngày: phải chịu mức phạt hành chính từ 700.000 đồng. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt thấp hơn 400.000 đồng. Nhưng cố tính không chấp hành quy định thì có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng.
- Nộp quá thời hạn trên 30 ngày hoặc không thông báo với cơ quan thu thuế: mức phạt tiền 1.400.000 đồng, hoặc thấp hơn 800.000 đồng. Nếu vi phạm nhiều lần mức phạt tăng từ 2.000.000 đồng.
Kết luận
Bài viết trên đã giúp các bạn giải đáp thắc mắc về câu hỏi có cần thay đổi số CMND trên mã số thuế không? Hy vọng những thông tin trên giúp các bạn có thêm những thông tin hữu ích về thực hiện mã số thuế chính xác.